NATRI MOLYBDAT


khái quát thông thường về sodium molybdate 2 dehydrate

Sodium molybdate 2 dehydrate hay còn gọi là :Natri molybdat, Natri molipđat dinatri molybdat có công thức phân tử là Na2MoO4. Là chất màu trắng nhiệt độ bảo quản 10- 25 độ C tránh ánh sáng trực tiếp . Có khối lượng phân tử là 205.92 g/mol (khan), 241.95 g/mol ngậm 2 nước. Độ hòa tan trong nước là 84g/100ml(100o C). Điểm nóng chảy là 687 o C.
Na2MoO4, là nguồn cung cấp molypden. Nó thường chạm chán dưới dạng hiđrat hoá, Na2MoO4·2H2O. Anion molipđat(VI) có dạng bốn diện. nhì cation natri hòa hợp với mỗi một anion.

Natri molipđat được tổng hợp trước tiên bằng nguyên lý hiđrat hoá. Một cách thuận tiện hơn là hoà tan MoO3 vào natri hiđroxit ở 50–7 0°C và làm kết tinh thành quả nhận được. Muối khan được phân thành khi nung nóng lên nhiệt độ 100 °C.
MoO3 + 2 NaOH → Na2MoO4·2H2O.


Natri molipđat kỵ với kim loại kiềm, hồ hết các kim loại thông thường và các chất oxi hoá. Nó sẽ phát nổ khi xúc tiếp magie nóng chảy. Nó sẽ phản ứng mãnh liệt với các liên halogen (interhalogen) (ví dụ như brom pentaflorua, clo triflorua). Phản ứng của nó với natri, kali hay liti nóng đều phát sáng.

áp dụng của sodium molybdate 2 hydrate
Sodium molybdate 2 hydrate được sử dụng rộng rãi trong nghành hóa chất công nghiệp và nông nghiệp. Mỗi năm có khoảng 1 triệu pound được sản xuất để làm phân bón . khác biệt, việc sử dụng nó đang được yêu cầu cho việc xử lý ở bông cải xanh và súp lơ ở các cánh đồng thiếu molybbđen. ngoài ra, sự chăm bón phải được giới hạn bởi vì một lượng nhỏ khoảng 0,3 ppm natri molipđat có thể gây ra hiện tượng thiếu hụt đồng ở động vật, khác biệt là gia súc.
Trong công nghiệp người ta thường dùng Sodium molybdate 2 hydrate trong ức chế ăn mòn, vì nó có tác dụng ức chế cực anot không oxi hoá. Sự có mặt của natri molipđat làm giảm đáng kể nhu cầu nitrit của chất lưu bị ức chế với nitrit-amin, và cải thiện kỹ năng bảo vệ ăn mòn của dung dịch muối cacboxylat.

Sodium molybdate 2 hydrate dù là vi lượng nhưng mà lại là một yếu tố ,thành phần không thể thiếu cho cây trồng, trong dung dịch thủy canh nó sống sót dưới nồng độ rất thấp : 0.05PPM.Từ năm 1930 người ta đã tìm thấy vai trò của Natri molybdat đối với cây họ đậu và vi sinh vật sống chủ quyền. Nó có vai trò quan yếu đối với nhiều quá trình sinh lý sinh hóa trong cây: quá trình dinh dưỡng (sự hút dinh dưỡng, nhất mực đạm và khử nitrat) quá trình hô hấp (sự oxy hóa - khử) quá trình quang hợp (sự hoạt hóa diệp lục và sự khở CO2). Sự chuyển hóa gluxit, sự tạo các bộ phận thế hệ, tạo thân, tạo rễ và tác động đến tính chống chịu).


Hiệu quả của Natri molybdat được nhận thấy ở nhiều loại cây trước nhất là cây họ đậu, các loại cây họ thập tự (bắp cải, súp lơ), các loại cây họ bầu bí (dưa bở, dưa chuột, bầu bí), các loại rau như cà chua, khoai tây, cây lấy dầu: lạc, đậu tương, hướng dương và các cây nhất định đạm khí trời: tảo, bèo dâu.

Sodium molybdate 2 hydrate là dạng yếu tố thi thoảng, khác lạ đây là muối trung tính, khá bền nên khi dùng dung dịch thủy canh không lo Molybden bị phân hủy hay bị thúc đẩy bởi giá thể thủy canh .