Dấu hiệu, triệu chứng của bệnh viêm phổi thường rất giống với cảm lạnh và cúm. Tuy vậy, vẫn có thể nhận biết bệnh viêm phổi qua các diễn đạt dưới đây.

Đau ngực

dau hieu viem phoi tiêu biểu nhất là đau ngực. Bệnh nhân có cảm giác đau vùng thương tổn. Mức độ đau không rõ ràng, có trường hợp đau ít, âm ỉ nhưng lại có những trường hợp bệnh nhân đau rất nhiều, đau dữ dội
Đau ngực là triệu chứng tiêu biểu nhất của bệnh viêm phổi
Ho

Ho là triệu chứng sớm của bệnh viêm phổi. Những cơn ho xuất hiện khi bệnh mới chớm và thường thành từng cơn. Lúc đầu thì đa phần là ho khan, sau có thể có đờm đặc, màu vàng, màu xanh hoặc màu rỉ sắt, đôi kho trông đờm như mủ và có thể có mùi hôi.

Sốt

Sốt ở những bệnh nhân bị bệnh viêm phổi thường phát khởi đột ngột và sốt rất cao, từ 39oC – 41oC kèm theo biểu hiện rét run. Triệu chứng sốt có thể thành từng cơn hoặc cũng có trường hợp sốt liên tục cả ngày. Ở những bệnh nhân bị suy giảm sức đề kháng như: người ốm, mới ốm dậy, người già, trẻ nhỏ thì các cơn sốt có thể nhẹ hơn, chỉ từ 38oC – 38,5oC.

Khó thở

Những trường hợp viêm phổi thể nhẹ thì không có diễn đạt khó thở. Ở những trường hợp nặng hơn, bệnh nhân có mô tả thở nhanh, thở nông kèm theo đó có thể là mô tả về da như nóng, đỏ, môi tím tái, đầu chi thì chứng tỏ bệnh nhân đã suy hô hấp.
Khó thở – Thở nhanh – Thở nông là những triệu chứng của bệnh viêm phổi
Triệu chứng viêm phổi đặc trưng nhất ở trẻ em đó là nhịp thở nhanh. Vài trường hợp đặc biệt như viêm ở thùy phổi bên dưới gần bụng thì gần như không thấy những dấu hiệu thất thường về hô hấp mà có thể là sốt, đau bụng hoặc mửa.

Những triệu chứng viêm phổi không đặc trưng
  • một đôi trường hợp bệnh nhân có thể thấy buồn nôn, trướng bụng và đau bụng. Ở con trẻ thì có hiện tượng chán ăn, bỏ bú (trẻ lọt lòng).
  • Viêm phổi ở con nít có thể gây ra rối loạn ý thức. Ở những trường hợp nặng hơn thì móng tay và môi trẻ có thể bị tái xanh hoặc xám.

Phân biệt căn do gây viêm phổi qua các triệu chứng

Viêm phổi do vi khuẩn

Nếu căn nguyên dẫn đến viêm phổi là do vi khuẩn thì bệnh thường xảy ra nhanh, bệnh nhân đột ngột sốt cao, bao gồm rét run, ra mồ hôi, khó thở và đau ngực kèm theo các cơn ho có đờm đặc màu xanh hoặc vàng. Thường thì những trường hợp viêm phổi do vi khuẩn là viêm khu trú ở một vùng (thùy) và có tên gọi khác là viêm phổi thùy.

Viêm phổi do virut

So với viêm phổi do vi khuẩn thì viêm phổi do virut diễn ra chậm hơn và ít nghiêm trọng hơn viêm phổi do vi khuẩn. Người bệnh thường bắt đầu với các triệu chứng tương đối giống cảm cúm như là ho khan, đau đầu, sốt, đau người và mỏi mệt. Khi bệnh diễn biến nặng hơn, bệnh nhân có thể sẽ thấy khó thở, ho lúc này không chỉ là ho khan mà có kèm theo đờm trong hoặc trắng. hiểm nhất khi bị mắc viêm phổi do virut là nguy cơ bội nhiễm vi khuẩn.

Hơn 50% số ca mắc viêm phổi là viêm phổi do virut.

Viêm phổi do Mycoplasma

Trường hợp này các triệu chứng của bệnh không khác nhiều với viêm khổi do vi khuẩn hay virut, tuy thế các miêu tả bệnh có phần nhẹ hơn. Thâm chi nhiều trường hợp bệnh nhân không hề biết mình đang bị viêm phổi.

Viêm phổi do nấm

Một số loại nấm có thể gây viêm phổi, dù rằng ít gặp. Một số người có thể có rất ít triệu chứng, nhưng một số người có thể bị viêm phổi cấp và dai dẳng.

Viêm phổi do Pneumocystis carinii

Viêm phổi Pneumocystis carinii thường gặp ở những bệnh nhân có hệ miễn nhiễm suy yếu như HIV/AIDS, bệnh nhân ghép tạng, bệnh nhân đang hóa trị, người sử dụng corticosteroids hay các thuốc ức chế miễn nhiễm khác cũng có nguy cơ. Dấu hiệu đính của viêm phổi do Pneumocystis carinii là ho dai dẳng có kèm theo sốt và khó thở.

Viêm phổi do phế cầu

Triệu chứng đặc trưng là môi khô, một số trường hợp có mụn hecpet ở mép, môi hoặc cánh mũi hoặc ban xuất huyết trên da; lưỡi bẩn, hơi thở hôi. Bệnh nhân thường mỏi mệt, chán ăn, buồn nôn; có thể có đau đầu, đau mỏi đứa ở những trường hợp viêm phổi do virut.